LUẬT
THỂ
DỤC, THỂ THAO
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về thể dục,
thể thao.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt
động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thể dục, thể thao.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động thể dục, thể thao tại Việt Nam.
Điều
3. Áp dụng Luật thể dục, thể thao
1. Hoạt động thể dục,
thể thao và quản lý hoạt động thể dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp
thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp
phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác,
giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân
sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ
sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể
thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một
số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch
vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân
dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong
việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát
triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về thể dục thể thao.
2. Uỷ ban Thể dục thể thao chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp
với Uỷ ban Thể dục thể thao thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo
thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6.
Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao,
các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển
thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi
đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp
tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Điều 7.
Thanh tra thể dục, thể thao
1. Thanh tra thể dục,
thể thao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể
thao.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh
tra thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8.
Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 9.
Thông tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao
1. Cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận
động mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
2. Đài phát thanh,
truyền hình có trách nhiệm phát sóng hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.
3. Các cơ quan thông tin
đại chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao
trong nước và quốc tế phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động thể dục, thể thao
1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể
thao xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân; gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với đạo đức, thuần
phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương
pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể
thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể
thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể
thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
sai lệch kết quả thi đấu thể thao.